Thứ Bảy, 28 tháng 4, 2012

Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH?

Tư vấn pháp luật:
(Dân trí) – Tôi đang có một doanh nghiệp tư nhân, nay tôi muốn chuyển đổi doanh nghiệp này sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Vậy tôi cần làm những thủ tục gì? (Đào Công Thảo, Email: dcthao@gmail.com).

Ảnh minh họa
Trả lời:
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Hồ sơ đăng ký chuyển đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 23 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp như sau:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 23 của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định ở trên.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty chuyển đổi, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của doanh nghiệp được chuyển đổi.
Luật sư Đinh Vũ Hòa
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166
Ban Bạn đọc

Thứ Hai, 16 tháng 4, 2012

Phân biệt tài sản chung và riêng của vợ, chồng?

Tư vấn pháp luật:
(Dân trí) - Anh trai tôi sau khi kết hôn thì mua một căn nhà để ở, trong đó phần lớn tiền mua nhà là của bố mẹ tôi cho. Vậy, khi ly hôn thì anh tôi có phải chia đôi căn nhà này không? (Lê Văn An, email: Levanan2688@gmail.com).
Ảnh minh họa
Trả lời:
Khi ly hôn, việc chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó;  Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi.
Tại khoản 1 Điều 27 LHNGĐ quy định như sau: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung”.
Căn nhà được mua trong thời kì hôn nhân. Phần lớn tiền mua nhà là bố mẹ cho nhưng tài sản tặng cho, về nguyên tắc, nếu không được tuyên bố rõ là tặng cho riêng, thì sẽ là tài sản chung. Việc tuyên bố là tặng cho riêng phải xảy ra ngay lúc tặng cho tài sản, cụ thể là trong hợp đồng tặng cho giữa bố mẹ người chồng và người chồng, căn cứ vào đó, giấy tờ pháp lý sẽ chỉ đứng tên riêng của người chồng mà thôi. Trong trường hợp này tài sản đã đứng tên 2 vợ chồng, có nghĩa là khi tặng cho đã không tuyên bố là tặng cho riêng, vì vậy, số tiền cho mua nhà được coi là tài sản chung cho nên căn nhà là tài sản chung của 2 vợ chồng.
Việc chia tài sản (căn nhà) được căn cứ Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 95 LHNGD 2000: “Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”. Trong trường hợp này nếu như anh bạn có đủ căn cứ chứng minh được phần đóng góp cao hơn thì anh bạn sẽ được tòa chia cho phần hơn so với người vợ.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Email: Info@luatdaiviet.vn
Ban Bạn đọc 

Thứ Ba, 10 tháng 4, 2012

Làm mất danh bạ điện thoại của khách hàng, có phải bồi thường không?

Tư vấn pháp luật:
(Dân trí) - Trong trường nhân viên kinh doanh của Công ty A sửa chữa máy điện thoại làm mất toàn bộ danh bạ trên máy của khách hàng thì giải quyết thế nào?
Trước đó, khi sửa chữa, cài đặt máy, nhân viên Công ty A không thông báo cho tôi về việc có thể làm mất danh bạ này. (Đỗ Huy Bình, email: dohuybinhvp@gmail.com).

Ảnh minh họa
Trả lời:
Theo những thông tin bạn cung cấp chúng tôi hiểu rằng:
Việc nhân viên Công ty A qua sửa chữa máy điện thoại làm mất toàn bộ danh bạ trên máy. Khi sửa chữa, cài đặt máy, nhân viên không thông báo tới khách hàng về việc có thể làm mất danh bạ này, việc của bạn có hai trường hợp xảy ra.
Trường hợp 1: Nếu bạn có căn cứ chứng minh (có hợp đồng dịch vụ giữa bạn và Công ty A- trong hợp đồng phải có điều khoản quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi làm mất danh bạ điện thoại, văn bản thông báo của Công ty A, ngoài ra nếu như có bất cứ tài liệu nào của Công ty A thể hiện rằng nếu nhân viên Công ty A làm mất danh bạ điện thoại của khách thì khách có quyền yêu cầu bồi thường và mức bồi thường sẽ căn cứ theo điều khoản hoặc tài liệu được Công ty A cung cấp)
Thì cửa hàng Công ty A đã vi phạm Khoản 1, Khoản 3 Điều 522 (BLDS 2005) nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: 
“1.Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác
….
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;”
Căn cứ vào khoản 2 Điều 521 (BLDS 2005): “Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại” và khoản 6 điều 522 Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ: “Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin”
Trong trường hợp này bạn sẽ được bồi thường. Ban có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp như: tự thương lượng, hòa giải với nhau. Trong trường hợp thương lượng, hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết, căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luât bảo vệ người tiêu dùng 2010: "Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
1. Tranh chấp phát sinh giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được giải quyết thông qua:
a) Thương lượng;
b) Hòa giải;
c) Trọng tài;
d) Tòa án.
2. Không được thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng".
Trường hợp 2:  Không có căn cứ chứng minh:
Bạn và cửa hàng kinh doanh của Công ty A không có bất kì hợp đồng nào hay không có thông báo bằng văn bản của của hàng kinh doanh của Công ty A về việc sẽ đảm bảo các số điện thoại của bạn không bị mất. Nghĩa là trường hợp này bạn chỉ mang điện thoại để sửa chữa thông thường thì bạn không có cơ sở để yêu cầu bồi thường thiệt hại. Vậy trong trường hợp này Cửa hàng kinh doanh của Công ty A không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn khi làm mất danh bạ điện thoại.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Ban Bạn đọc

Thứ Hai, 2 tháng 4, 2012

Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

(Dân trí) - Xin giấy chứng nhận độc thân thì cần những thủ tục, giấy tờ gì? Có bắt buộc phải có sổ hộ khẩu không? Tôi quê ở Hà Tĩnh, hiện đang đang tác và làm việc ngoài Hà Nội, xin cảm ơn. (Đinh Văn Thưởng, Email: thuong_cntt@yahoo.com).
Ảnh minh họa

Trả lời:
Căn cứ  theo Điều 66 Nghị định 158/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch qui định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2008/NĐ-CP quy định về Xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:
 
“1. Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu.”

Như vậy, bạn phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban Nhân dân xã phường nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Tĩnh.
 
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 67 Nghị định 158/2008/NĐ-CP như sau:
 
“1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
 
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
 
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
 
2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
 
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.”
 
Giấy tờ hợp lệ ở đây được hiểu là chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu v.v... 
 
Trường hợp bạn không được gia đình cho mượn sổ hộ khẩu thì bạn có thể đến cơ quan công an nơi quản lý hộ khẩu của bạn xin xác nhận là bạn có hộ khẩu ở đó.
 
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166